Kính chúc quý khách hàng một ngày mới tốt lành thân tâm an lạc vạn sự cát tường !
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ chối bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện được bảo lãnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể hiểu là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG
PHÁP LÝ
Căn cứ theo Điều 9 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập nhằm hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay bằng cách cung cấp bảo lãnh tín dụng, giúp họ vay vốn ngân hàng dễ dàng hơn.
MỤC ĐÍCH VÀ CHỨC NĂNG
Hỗ trợ tiếp cận vốn: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV có mục đích chính là cấp bảo lãnh tín dụng để các DNNVV dễ dàng vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Vai trò của quỹ: Quỹ hoạt động dựa trên sự cho phép của Nhà nước, không vì mục tiêu lợi nhuận, và được thành lập ở cấp tỉnh thành phố.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Quỹ bảo lãnh tín dụng chủ yếu hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).
QUY ĐINH HOẠT ĐỘNG
Đơn vị chủ quản: Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
Nguồn vốn: Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ ngân sách địa phương.
Giới hạn bảo lãnh: Quỹ có các quy định cụ thể về giới hạn bảo lãnh cho từng khách hàng và tổng mức bảo lãnh cho tất cả các khách hàng.
LÝ DO THÀNH LẬP
Mặc dù chiếm phần lớn số lượng doanh nghiệp, nhiều DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay do thiếu tài sản thế chấp hoặc hồ sơ tài chính chưa đáp ứng yêu cầu của ngân hàng. Quỹ bảo lãnh tín dụng ra đời để giải quyết vấn đề này, giúp DNNVV có cơ hội phát triển kinh doanh tốt hơn.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ BẢO LÃNH DOANH NGHIÊP VỪA VÀ NHỎ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 34/2018/NĐ-CP như sau:
TRÁCH NHIỆM
Trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
a) Thực hiện cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng đối tượng và đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này;
b) Sử dụng vốn đúng mục đích để thực hiện bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Cung cấp số liệu, công bố công khai về quy chế hoạt động, cơ chế tài chính, kế hoạch tài chính, kết quả hoạt động của Quỹ và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
QUYỀN HẠN
Quyền hạn chính của Quỹ Bảo lãnh Tín dụng (BLTD) DN vừa và nhỏ (DNVVV) là được quyết định cấp bảo lãnh tối đa 100% giá trị khoản vay, lựa chọn dự án/phương án kinh doanh khả thi, yêu cầu cung cấp hồ sơ, thu các khoản phí hoạt động bảo lãnh, và từ chối bảo lãnh hoặc không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp theo quy định hoặc thỏa thuận hợp đồng.
Quyền hạn về cấp bảo lãnh:
Mức bảo lãnh: Quỹ có quyền quyết định cấp bảo lãnh cho DNVVV tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn), tùy thuộc vào tính khả thi, mức độ rủi ro, và khả năng tài chính của Quỹ.
Lựa chọn dự án: Quỹ được quyền lựa chọn các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đủ điều kiện để quyết định cấp bảo lãnh.
Loại hình bảo lãnh: Bảo lãnh có thể bao gồm bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc, nghĩa vụ trả lãi, hoặc cả gốc và lãi khoản vay, tùy thuộc vào hợp đồng bảo lãnh.
Quyền hạn về hoạt động và quản lý:
Yêu cầu thông tin: Quỹ có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan để chứng minh đủ điều kiện bảo lãnh.
Thu phí hoạt động: Quỹ được quyền thu các chi phí hoạt động bảo lãnh, bao gồm phí thẩm định hồ sơ và phí bảo lãnh tính trên số tiền và thời hạn bảo lãnh.
Tuyển dụng và sử dụng lao động: Quỹ được quyền tuyển chọn, bố trí và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn liên quan đến hợp đồng bảo lãnh:
Từ chối cấp bảo lãnh: Quỹ có quyền từ chối cấp bảo lãnh cho các khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh.
Từ chối nghĩa vụ bảo lãnh: Quỹ có quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp như bên nhận bảo lãnh chưa thu hồi nợ, bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định cho vay, hoặc các trường hợp khác được quy định trong hợp đồng.
Khởi kiện: Quỹ có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết.
BẢO HIỂM
Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro hoạt động bảo lãnh tín dụng và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho Quỹ bảo lãnh tín dụng;
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có trách nhiệm phải bảo hiểm rủi ro hoạt động bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho Quỹ.
PHẠM VI BẢO LÃNH
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 34/2018/NĐ-CP như sau:
Phạm vi bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp.
2. Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm một trong các trường hợp sau đây:
a) Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
b) Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
c) Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
3. Căn cứ vào khả năng tài chính, quản trị điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tính khả thi và mức độ rủi ro của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định phạm vi bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Như vậy, mức bảo lãnh tín dụng tối đa mà quỹ bảo lãnh tín dụng có thể xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay.
Mức bảo lãnh cụ thể được căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ.
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC QUỸ BẢO LÃNH
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
DOANH NGHIỆP CÓ TIỀM NẮNG PHÁT TRIỂN
DN TRONG LĨNH VỰC ƯU TIÊN
ĐIA PHƯƠNG , CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN